Nếu bạn chưa biết học tiếng pháp ở đâu là tốt nhất. Hãy đồng hành cùng Cap Education - Tổ chức đào tạo Tiếng Pháp, tư vấn du học Pháp, tư vấn du học Canada và định cư Canada diện du học uy tín chất lượng hàng đầu Việt Nam. Với các khóa học nổi tiếng như:
Học tiếng pháp online
Học tiếng pháp cơ bản
Học tiếng pháp giao tiếp
Học tiếng Pháp xin định cư (PR) Canada, cam kết đầu ra TEF 5
Học Tiếng Pháp nâng cao từ cơ bản A0 đến nâng cao B2, đào tạo đầy đủ 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết, chuẩn khung tham chiếu đánh giá chung của Châu Âu (CEFR)
NỘI DUNG CHÍNH:
-
Cách sắp xếp câu đơn (phrase simple)
-
Cách sắp xếp câu phức (phrase complexe)
-
Thế nào là câu không hoàn chỉnh ?
A - CÁCH SẮP XẾP CÂU ĐƠN (PHRASE SIMPLE)
Câu đơn là câu chỉ gồm có một mệnh đề duy nhất được cấu tạo bởi ít nhất một nhóm chủ ngữ và một nhóm động từ.
Các cấu trúc câu thường gặp :
1. Sujet (S) + Verbe (V)
Ví dụ 1 : Je mange. (Tôi đang ăn.)
Ví dụ 2 : La voiture roule. (Xe đang chạy.)
-
S = La voiture ; V = roule
2. S + V + Complément (bổ ngữ)
Ví dụ 1 : Il ouvre la porte. (Anh ấy đang mở cửa.)
-
S = Il ; V = ouvre ; Complément = la porte
Ví dụ 2 : Les filles prennent le bus. (Các cô gái đi xe buýt.)
-
S = Les filles ; V = prennent ; Complément = le bus
B - CÁCH SẮP XẾP CÂU PHỨC (PHRASE COMPLEXE)
Câu phức là câu chứa từ hai mệnh đề trở lên. Giữa các mệnh đề trong câu có một mối liên hệ ngữ nghĩa nào đó với nhau như: nguyên nhân, kết quả, mục đích, thời gian, giả sử,… Cấu trúc của một mệnh đề tương tự như một câu đơn. Vị trí của các mệnh đề trong câu phụ thuộc vào loại liên từ được sử dụng để liên kết câu.
1. Câu phức liên kết bởi liên từ kết hợp (conjonction de coordination)
Trong dạng câu phức này, các mệnh đề độc lập với nhau, không có sự phân chia mệnh đề chính và mệnh đề phụ, được liên kết với nhau bởi một liên từ kết hợp.
Ví dụ 1 : Les enfants jouaient dans le jardin et ils riaient aux éclats. (Những đứa trẻ đang chơi trong vườn và chúng đã cười vang thành tiếng.)
-
Mệnh đề 1 = les enfants jouaient dans le jardin
-
Mệnh đề 2 = ils riaient aux éclats
-
Conjonction de coordination = et
Ví dụ 2 : Il pleut, donc je reste chez moi. (Trời mưa nên tôi ở nhà.)
-
Mệnh đề 1 = il pleut
-
Mệnh đề 2 = je reste chez moi
-
Conjonction de coordination = donc
2. Câu phức liên kết bởi liên từ phụ thuộc (conjonction de subordination)
Trong câu này, các mệnh đề bị phân thành mệnh đề chính và mệnh đề phụ, nối với nhau bởi các liên từ phụ thuộc (conjonction de subordination)
Ví dụ 1 : Je vais à l’école bien qu’il pleut. (Tôi đến trường mặc dù trời đang mưa.)
-
Mệnh đề chính = je vais à l’école
-
Mệnh đề phụ = bien qu’il pleut (diễn tả sự nhượng bộ)
Ví dụ 2 : Elle savait que l'hiver était fini quand elle entendait le bruit de l'eau. (Cô biết mùa đông đã qua khi cô nghe thấy tiếng nước)
-
Mệnh đề chính = elle savait
-
Mệnh đề phụ 1 = que l'hiver était fini (nó bổ sung nghĩa cho mệnh đề chính, trả lời câu hỏi « Cô ấy biết cái gì? »)
-
Mệnh đề phụ 2 = quand elle entendait le bruit de l'eau (nó bổ sung nghĩa cho mệnh đề chính, trả lời câu hỏi « Cô ấy biết khi nào? »)
Ví dụ 3 : Il répond qu’il ne pourra pas venir parce qu’il devra aller à l’école. (Anh ấy trả lời rằng anh ấy không thể đến vì anh ấy sẽ phải đi học.)
-
Mệnh đề 1 = il répond
-
Mệnh đề 2 = qu’il ne pourra pas venir
-
Mệnh đề 3 = parce qu’il devra aller à l’école
-
Mệnh đế 1 là mệnh đề chính của cả câu. Mệnh đề 2 là mệnh đề phụ bổ sung nghĩa cho mệnh đề 1, trả lời cho câu hỏi « Anh ấy trả lời cái gì? ». Mệnh đề 3 là mệnh đề phụ bổ sung nghĩa cho mệnh đề 2 chứ không phải mệnh đề 1 vì nó trả lời cho câu hỏi « Vì sao anh ấy không thể đế được? » chứ không phải « Vì sao anh ấy trả lời? »
C - THẾ NÀO LÀ CÂU KHÔNG HOÀN CHỈNH ?
Đây là những câu bị thiếu đi các yếu tố quan trọng giúp hiểu được điều đang được diễn đạt trong câu, không xét đến trường hợp lược bỏ một số yếu tố để làm gọn câu trong văn nói. Hoặc cũng có thể, câu này gồm nhiều mệnh đề có mối quan hệ ngữ nghĩa với nhau nhưng lại bị thiếu đi một hoặc nhiều mệnh đề để thể hiện mối quan hệ đó.
Ví dụ 1 : Pour se calmer. (Để bình tĩnh lại.)
-
Câu hoàn chỉnh phải thể hiện được hành động được thực hiện để « bình tĩnh lại » : Il est sorti pour se calmer.
Ví dụ 2 : Les personnes qui habitent les grandes villes. (Những người sống ở những thành phố lớn.)
-
Câu này không làm rõ được nó muốn diễn đạt điều gì khi nhắc đến « Những người sống ở những thành phố lớn », không thể hiện được « Họ làm gì / như thế nào / …? ». Câu hoàn chỉnh có thể là « Les personnes qui habitent les grandes villes se trouvent souvent solitaires. »